Nhãn hiệu âm thanh là gì?
Có thể hiểu, nhãn hiệu âm thanh là nhãn hiệu được tạo ra từ các dấu hiệu là âm hưởng, nhận biết bằng thính giác, có thể do tổ hợp các đơn âm hoặc thang âm cấu thành, dùng để phân biệt nguồn gốc thương mại của sản phẩm hoặc dịch vụ. Như những dấu hiệu khác được bảo hộ dưới danh nghĩa là nhãn hiệu, dấu hiệu âm thanh phải đáp ứng tiêu chuẩn về khả năng phân biệt.
Quy định của pháp luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Từ ngày 14/01/2022, Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam đã bắt đầu bảo hộ dấu hiệu âm thanh dưới danh nghĩa là nhãn hiệu.
Nhìn lại Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi, bổ sung năm 2009, năm 2019 quy định Nhãn hiệu được bảo hộ là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc;
Đến Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi, bổ sung năm 2022, dấu hiệu âm thanh đã lần đầu tiên được bảo hộ dưới danh nghĩa là nhãn hiệu tại Việt Nam. Quy định này nhằm nội luật hóa quy định tại Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định đã được Quốc Hội phê chuẩn và có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14 tháng 01 năm 2019. Theo đó, Việt Nam phải thực hiện nghĩa vụ nội luật hóa này sau 03 năm kể từ ngày CPTPP có hiệu lực.
Yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu âm thanh, ngoài các yêu cầu chung như các dấu hiệu truyền thống, nhãn hiệu là âm thanh thì mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và bản thể hiện dưới dạng đồ họa của âm thanh đó.
Quy định quốc tế về nhãn hiệu âm thanh
Theo WIPO, nhãn hiệu âm thanh có thể bao gồm: những âm thanh là âm nhạc, âm nhạc này có thể là đã tồn tại từ trước, cũng có thể là được sáng tác mới để phục vụ cho mục đích đăng ký nhãn hiệu hoặc những âm thanh không phải là âm nhạc đang tồn tại trong tự nhiên (ví dụ: như tiếng kêu của các con vật hoặc những âm thanh được tạo ra bởi những những đặc tính địa lý hoặc khí tượng học) hoặc những âm thanh được tạo ra bởi các thiết bị, máy móc hoặc những phương tiện do con người tạo ra. Hiệp hội Nhãn hiệu quốc tế (INTA) cũng đưa ra định nghĩa: nhãn hiệu âm thanh là loại nhãn hiệu có thể bao gồm một giai điệu, một đoạn nhạc hoặc âm thanh khác.
Ở Úc, nhãn hiệu âm thanh có thể là bất kỳ thứ tiếng gì có thể nghe được. Đó có thể là những đoạn nhạc phức tạp, hoặc là những âm thanh đơn giản như tiếng động của máy móc, một đoạn bài hát, điệp khúc, cũng có thể kết hợp nhiều thứ âm thanh với nhau. Lời văn được hát theo giai điệu hoặc thể hiện dưới dạng nói ra hoặc là sự kết hợp của tiếng nói với những âm thanh khác, tiếng kêu của động vật như tiếng chó sủa, tiếng vịt kêu, sư tử gầm, tiếng chuông hoặc tiếng khóc của em bé…. đều có thể làm nhãn hiệu âm thanh miễn là dấu hiệu đó phải thực hiện được chức năng là giúp người tiêu dùng xác định được nguồn gốc thương mại của hàng hóa/ dịch vụ.
Ở Trung Quốc, nhãn hiệu âm thanh được quy định là nhãn hiệu được cấu thành từ yếu tố âm thanh có khả năng phân biệt nguồn gốc của sản phẩm/dịch vụ. Nhãn hiệu âm thanh có thể được cấu thành từ âm thanh là âm nhạc, ví dụ như một đoạn nhạc; cũng có thể cấu thành từ âm thanh không phải là âm nhạc, ví dụ như các âm thanh tự nhiên, tiếng người hoặc tiếng kêu của động vật; cũng có thể là sự kết hợp của cả âm thanh là âm nhạc và âm thanh không phải là âm nhạc.
Ở Đài Loan, nhãn hiệu âm thanh có thể là nhãn hiệu âm nhạc ví dụ như một đoạn nhạc hoặc một đoạn bài hát, cũng có thể là âm thanh không phải là âm nhạc ví dụ như tiếng than của người hoặc tiếng gầm của sư tử. Và điều căn bản là dấu hiệu âm thanh đó phải có chức năng chỉ rõ nguồn gốc của sản phẩm/dịch vụ.
Ở Hoa Kỳ, theo Luật Nhãn hiệu Hoa Kỳ, nhãn hiệu âm thanh được xác định và phân biệt là một sản phẩm hoặc dịch vụ thông qua âm thanh thay vì phương tiện trực quan. Nhãn hiệu âm thanh bao gồm: (i) một loạt các âm hoặc nốt nhạc, có hoặc không có từ; và (ii) từ ngữ kèm theo âm nhạc. Để chứng minh, dấu âm thanh thực sự xác định và phân biệt các dịch vụ và cho biết nguồn của chúng, mẫu thử phải chứa một phần đủ của âm thanh nội dung để chỉ ra bản chất của các dịch vụ.
Đối tượng được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn hiệu âm thanh theo kinh nghiệm quốc tế
Tổng hợp thực tiễn sử dụng và đăng ký bảo hộ nhãn hiệu âm thanh của một số nước cho thấy đối tượng được bảo hộ nhãn hiệu âm thanh bao gồm:
Thứ nhất, tất cả các loại âm thanh thuộc một trong các loại âm thanh dưới đây được sử dụng độc lập hoặc kết hợp với nhau:
– Âm nhạc (cả nhạc có lời và nhạc không lời), âm nhạc có thể là một đoạn nhạc hoặc cả một bản nhạc đã tồn tại hoặc mới được sáng tác;
– Các âm thanh là tiếng của con người phát ra, ví dụ như tiếng hét, cười, khóc của con người…;
– Các âm thanh do các hoạt động của con người tạo ra, ví dụ như tiếng vỗ tay, tiếng bước chân chạy…;
– Các âm thanh là tiếng kêu của động vật, ví dụ như tiếng vịt kêu, tiếng sư tử gầm, tiếng gà gáy, tiếng chim hót, tiếng chó sủa…;
– Các âm thanh là tiếng động phát ra từ động cơ, máy móc, ví dụ như tiếng nổ máy, tiếng chuông…;
– Các âm thanh là tiếng động tự nhiên, ví dụ như tiếng sấm sét, tiếng mưa rơi, tiếng gió rít…;
Thứ hai, không có quy định về độ dài đoạn âm thanh được sử dụng và đăng ký làm nhãn hiệu. Hiện âm thanh ngắn nhất được sử dụng và đăng ký nhãn hiệu có độ dài 1 giây, đa phần các nhãn âm thanh có độ dài dưới 30 giây.
Nguồn tham khảo:
- Bài đăng tại trang website lapphap.vn , tiêu đề “Bảo hộ nhãn hiệu phi truyền thống trong quy định của điều ước quốc tế, pháp luật Hoa Kỳ và Việt Nam” của tác giả Ths Đỗ Thị Diện;
- Nội dung tại Nhiệm vụ khoa học “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn bảo hộ nhãn hiệu âm thanh và mùi”.
Để được tư vấn chi tiết về điều kiện bảo hộ và trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu âm thanh, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Sofin Legal theo hotline: 0898148102 hoặc email: sofin.legal@gmail.com. Trân trọng cảm ơn và hân hạnh được đồng hành cùng Quý khách hàng.