Người bán hàng trên sàn TMĐT phải tự kê khai và nộp thuế.

Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 91/2022 sửa đổi, bổ sung Nghị định 126/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế. Nghị định 91/2022 đã tiến thêm một bước trong quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/10/2022. Theo đó, “Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và đúng hạn theo quy định cho cơ quan thuế thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân có tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử bao gồm: tên người bán hàng, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, số điện thoại liên lạc; doanh thu bán hàng thông qua chức năng đặt hàng trực tuyến của sàn. Việc cung cấp thông tin được thực hiện định kỳ hằng quý chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng đầu quý sau, bằng phương thức điện tử, qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo định dạng dữ liệu do Tổng cục Thuế công bố.”

Như vậy, thay vì như đề xuất tại dự thảo rằng Tổ chức là chủ sở hữu sàn thương mại điện tử thực hiện kê khai và nộp thuế thay chủ shop (hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ trên sàn) thì Nghị định 91/2022 đã quy định Tổ chức là chủ sở hữu sàn TMĐT chỉ có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định cho cơ quan thuế.

Quy định này đã làm rõ trách nhiệm của các bên liên quan đến hoạt động trên sàn TMĐT, đồng thời bước đầu hình thành cơ chế để tiến tới quản lý chặt nguồn thuế phát sinh đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT.

Do đó, người bán hàng online cần xem xét và đánh giá nghĩa vụ thuế của mình trong hoạt động kinh doanh, đồng thời theo dõi và thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân (nếu có) để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật với lợi nhuận thu được.

CÁC LOẠI THUẾ PHẢI NỘP KHI BÁN HÀNG ONLINE

Thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng

Theo quy định, cá nhân kinh doanh phải nộp thuế là cá nhân cư trú bao gồm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật không bao gồm cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm. Như vậy, người bán hàng online có thu nhập từ 100 triệu đồng/năm phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng.

Số tiền thuế phải nộp khi thuộc một trong các trường hợp kinh doanh online phải nộp thuế được tính theo phương pháp khoán. Số tiền thuế được xác định theo quy định tại Thông tư 92/2015/TT-BTC cụ thể như sau:

Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Số thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó,

  • Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
  • Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.
  • Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán.
  • Tỷ lệ tính thuế: Bán hàng online là hoạt động phân phối, cung cấp hàng hóa có tỷ lệ thuế GTGT là 1%; tỷ lệ thuế TNCN là 0,5%.

Lệ phí môn bài

Người bán hàng online có doanh thu hàng năm trên 100 triệu đồng sẽ phải đóng lệ phí môn bài tương ứng với mức doanh thu/năm theo quy định của pháp luật.

Comments (0)
Add Comment