Người nước ngoài phải làm việc tại địa điểm ghi trên Giấy phép lao động đã được cấp
Theo phản ánh của Công ty Luật TNHH MTV AMI (Đà Nẵng), để tuyển người lao động nước ngoài vào làm việc, các doanh nghiệp Việt Nam phải xin giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, phải sử dụng người lao động nước ngoài theo đúng nội dung trên giấy phép.
Thông thường, địa điểm làm việc trên giấy phép là địa điểm của doanh nghiệp hoặc chi nhánh, địa điểm kinh doanh thuộc doanh nghiệp nơi người lao động làm việc. Trên thực tế, đối với những ngành nghề có tính chất linh hoạt như: Công nghệ thông tin, Marketing, Designer…thì người lao động không bắt buộc phải có mặt tại doanh nghiệp để hoàn thành công việc.
Do đó, người sử dụng lao động thường tạo điều kiện để người lao động được làm việc tại nhà, điều này dẫn đến người lao động nước ngoài rơi vào trường hợp làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
Qua nghiên cứu, Công ty thấy có chính sách khuyến khích người sử dụng lao động tạo điều kiện người lao động được làm việc tại nhà theo quy định tại Khoản 2 Điều 135 và Điều 167 Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, luật cho phép người sử dụng lao động linh hoạt trong việc bố trí địa điểm làm việc của người lao động nên có thể xem xét việc cho người lao động làm việc tại nhà thuộc trường hợp pháp luật có quy định khác và doanh nghiệp không thuộc trường hợp bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP.
Công ty Luật TNHH MTV AMI hỏi, vậy doanh nghiệp cho phép người lao động nước ngoài làm việc tại nhà thì có vi phạm quy định không?
Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:
Hiện nay chưa có quy định cho phép người lao động nước ngoài tại Việt Nam được làm việc tại địa điểm không đúng nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
(Theo chinhphu.vn)
Vậy người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc tại Việt Nam mà thay đổi nơi làm việc thì có cần xin cấp lại giấy phép lao động hay không?
Căn cứ theo Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp lại giấy phép lao động, bao gồm:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi họ và lên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Như vậy, theo quy định trên, khi lao động nước ngoài thay đổi nơi làm việc sẽ phải xin cấp lại giấy phép lao động.
Thủ tục cấp lại giấy phép:
– Hồ sơ bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp, trường hợp thay đổi nội dung ghi trên giấy phép lao động thì phải có các giấy tờ chứng minh;
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Trình tự cấp lại Giấy phép lao động:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động. Trường hợp không cấp lại giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
– Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Xử phạt đối với trường hợp không xin cấp lại giấy phép lao động
Căn cứ theo Điều 153 Bộ luật lao động 2019 quy định trách nhiệm của NSDLĐ và NLĐ nước ngoài:
Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, trường hợp thay đổi nơi làm việc nhưng không xin cấp lại giấy phép lao động sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính theo Điều 31 Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:
“Điều 31. Vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung ghi trên giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.”
Như vậy, doanh nghiệp có thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đối với hành vi sử dụng lao động nước ngoài không đúng với nội dung được ghi trên giấy phép lao động.