Nhãn hiệu và quyền tác giả (còn gọi là bản quyền) là các loại tài sản trí tuệ được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền sở hữu trí tuệ, quyền tài sản này có khả năng chống lại các hành vi xâm phạm quyền, sử dụng trái phép. Theo đó, nhãn hiệu và quyền tác giả, mỗi loại hướng đến bảo vệ đối tượng quyền khác nhau.
Những điểm cơ bản về quyền tác giả và nhãn hiệu theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam
Quyền tác giả
Quyền tác giả bảo vệ sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức vật chất nhất định nào. Đó có thể là tác phẩm văn học, sách, giáo trình, bài phát biểu, tác phẩm âm nhạc, điện ảnh, tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh, chương trình máy tính… Theo đó, bao hàm một số thuộc tính quan trọng như:
Tính sáng tạo hay còn gọi là nguyên bản
Tác phẩm nguyên bản là tác phẩm mà tác giả đã tạo ra bằng quá trình lao động, nỗ lực của chính mình. Tác phẩm nguyên bản không thể là phần được sao chép hoặc sửa đổi, cắt xén từ tác phẩm đã tồn tại. Tính nguyên bản đi cùng với khía cạnh sáng tạo. Một tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải có tính sáng tạo.
Phương tiện hay hình thức tồn tại
Sự sáng tạo phải thể hiện dưới dạng hình thức vật chất bất kỳ nào đó hay nói cách khác quyền tác giả bảo vệ tác phẩm sáng tạo, không phải ý tưởng. Phương tiện hay hình thức vật chất được định nghĩa rất rộng, không bị giới hạn bởi danh sách đã định trước, phù hợp với xu hướng ngày càng nhiều hình thức vật chất mới được phát triển. Điều đó, cũng có nghĩa từ hình thức tồn tại của nó tác phẩm có thể được cảm nhận, sao chép hoặc truyền đạt. Không như ý tưởng chỉ tồn tại trong suy nghĩ của một ai đó, không được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền tác giả.
Quyền khai thác
Chủ sở hữu quyền tác giả quyết định cách khai thác, sử dụng tác phẩm đó. Nếu việc khai thác tác phẩm xảy ra mà không có sự cho phép của chủ sở hữu, trừ những ngoại lệ, thì quyền tác giả cho phép chủ sử hữu được áp dụng các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền tài sản của mình.
Thủ tục đăng ký
Quyền tác giả được đăng ký tại Cục Bản quyền tác giả. Tuy nhiên, quyền tác giả phát sinh tự động kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phụ thuộc vào việc đã đăng ký hay chưa. Tuy nhiên, việc đăng ký tác phẩm của bạn tại Cục bản quyền tác giả sẽ mang lại cho bạn nhiều quyền và sự bảo vệ hơn khi xảy ra vi phạm.
Nhãn hiệu
Nhãn hiệu là một hoặc tập hợp các dấu hiệu giúp xác định và phân biệt một cá nhân, tổ chức và hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức.
Nhãn hiệu mang lại cho người tiêu dùng, khách hàng và xã hội khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, tổ chức khác.
Nhãn hiệu là dấu hiệu có khả năng phân biệt được tạo thành từ một hoặc tập hợp của các yếu tố như chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc thậm chí cả âm thanh.
Thủ tục đăng ký
Quyền sở hữu nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở hoàn tất thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Trừ ngoại lệ của nhãn hiệu nổi tiếng, theo đó, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng. Việc đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ là cơ sở để được bảo hộ độc quyền trong những lĩnh vực đăng ký. Văn bằng bảo hộ cung cấp cho chủ sở hữu công cụ hữu hiệu để bảo vệ doanh nghiệp trước các hành vi xâm phạm. Đồng thời, trước rủi ro gánh chịu các chế tài của pháp luật cũng phần nào hạn chế đáng kể các hành vi làm giả, làm nhái nhãn hiệu, giúp doanh nghiệp giảm đi nỗi lo bị ảnh hưởng uy tín và doanh thu tài chính.
Thực thi quyền
Một nhãn hiệu đã đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ cho phép chủ sở hữu thực thi quyền chống lại hành vi sử dụng bất hợp pháp. Nhãn hiệu được bảo hộ theo phạm vi quốc gia mà nó đã đăng ký, do đó không phân biệt nguồn gốc, xuất xử của hàng hóa từ nội địa hay nhập khẩu chủ sở hữu đều có quyền yêu cầu được bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ mà nhãn hiệu của họ đã được bảo hộ.
Các loại nhãn hiệu
Có thể phân thành các loại nhãn hiệu như:
- Nhãn hiệu thông thường là Nhãn hiệu có dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau;
- Nhãn hiệu tập thể là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các thành viên của tổ chức là chủ sở hữu nhãn hiệu đó với hàng hoá, dịch vụ của tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của tổ chức đó.
- Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
- Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.
- Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Sự khác biệt giữa nhãn hiệu và bản quyền (quyền tác giả)
Bên cạnh việc đều được bảo hộ dưới danh nghĩa quyền sở hữu trí tuệ, nhãn hiệu và quyền tác giả có một số điểm khác biệt như:
Đối tượng được bảo vệ
Trong khi danh sách đối tượng được bảo vệ quyền tác giả rất đa dạng như tác phẩm văn học, khoa học, giáo trình, báo chí, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, mỹ thuật…thì nhãn hiệu chỉ bảo hộ dấu hiệu dùng để nhận biết và phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ thể sở hữu nó.
Logo là một ví dụ đặt biệt khi có thể đồng thời được bảo vệ với danh nghĩa là nhãn hiệu và quyền tác giả vì nó vừa là một tác phẩm sáng tạo vừa là một dấu hiệu nhận biết.
Sự đăng ký
Quyền tác giả phát sinh tự động kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định. Trong khi đó, để được bảo hộ thì nhãn hiệu phải đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ.
Thời gian bảo hộ
Nhãn hiệu và quyền tác giả được bảo hộ trong các khoảng thời gian khác nhau.
Đối với quyền tác giả, trong khi quyền nhân thân, trừ quyền công bố của tác giả được bảo hộ vô thời hạn thì quyền tài sản và quyền công bố của tác giả được bảo hộ theo thời hạn bảy mươi lăm năm hoặc một trăm năm hoặc theo suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết tùy thuộc vào từng đối tượng và các yếu tố cụ thể có liên quan.
Đối với nhãn hiệu, giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
Ký hiệu
- Registered (đã đăng ký bảo hộ) – ®
Ký hiệu này có ý nghĩa nhãn hiệu đã đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ bởi Cục Sở hữu trí tuệ, vì vậy chủ sở hữu nhãn hiệu đã được đăng ký thì sử dụng ký hiệu này để thông tin cho người tiêu dùng biết là thương hiệu đó đã được pháp luật bảo hộ. Việc sử dụng biểu tượng ® trên nhãn hiệu chưa đăng ký là vi phạm.
- Trademark (Nhãn hiệu) – ™
Ký hiệu này hàm ý nhãn hiệu chưa được cấp văn bằng bảo hộ bởi Cục Sở hữu trí tuệ, nó thường được chủ sở hữu sử dụng để khẳng định quyền của mình với nhãn hiệu đó và cảnh báo với những đối tượng có ý định sử dụng hoặc lạm dụng nhãn hiệu của mình.
- Copyrighted (bản quyền) – ©
Ký hiệu này có nghĩa là đối tượng đó đã được đăng ký bảo hộ độc quyền dưới dạng quyền tác giả và nghiêm cấm mọi cá nhân hay tổ chức sử dụng bất cứ sản phẩm sáng tạo đã được bảo hộ mà chưa được sự cho phép dưới mọi hình thức.
Vi phạm trên môi trường số
Trên môi trường mạng internet, ở Việt Nam, chúng ta thường hay nghe đến việc các tác phẩm đăng tải trên nền tảng mạng xã hội bị report bản quyền, thường gặp nhất là các video trên nền tảng Youtube. Với quy trình đã được thiết lập và công khai cho các bên có liên quan có thể tham khảo và sử dụng khi cần thiết thì việc tiến hành các khiếu nại và giải quyết khiếu nại trên các nền tảng này thường nhanh chóng và hiệu quả hơn nhiều cho với cách làm theo thủ tục truyền thống.
Trong khi đó, đối với các vi phạm đối với nhãn hiệu trên môi trường số chỉ có thể thực thi quyền theo các thủ tục truyền thống thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Những điểm tương đồng giữa nhãn hiệu và bản quyền
Dù có nhiều điểm khác biệt, giữa bản quyền và nhãn hiệu vẫn sẽ có những điểm tương đồng.
Tài sản trí tuệ
Cả nhãn hiệu và bản quyền đều là tài sản trí tuệ, được bảo hộ khi đáp ứng những điều kiện của Luật sở hữu trí tuệ. Trong đó, logo, nhãn hiệu là đối tượng mà trên thực tế thường được cân nhắc đăng ký để bảo hộ dưới cả quyền sở hữu nhãn hiệu và quyền tác giả.
Thủ tục đăng ký và bảo vệ
Mặc dù việc đăng ký không là điều kiện bắt buộc để được bảo hộ nhưng thông qua văn bằng được cấp khi đăng ký là cơ sở vững chắc để yêu cầu bảo vệ kịp thời các tài sản trí tuệ này. Văn bằng bảo hộ cũng giúp cho chủ sở hữu quyền chủ động có chiến lược khai thác thương mại hiệu quả.
Doanh nghiệp bạn cần đăng ký đối tượng quyền nào?
Tùy thuộc vào nội dung bạn đang cố gắng bảo vệ hoặc thời điểm, tình trạng khai thác đối tượng sở hữu trí tuệ trên thị trường mà bạn có thể cần đăng ký quyền tác giả, nhãn hiệu, cả hai hoặc thậm chí một số quyền sở hữu trí tuệ khác. Có thể có sự chồng chéo đáng kể giữa nhãn hiệu và bản quyền. Tuy nhiên, từ quá trình thực thi, bảo vệ quyền cho thấy rằng thà có nhiều biện pháp bảo vệ hơn mức cần thiết còn hơn là không đủ.
Hiểu rõ sự khác biệt giữa bản quyền (quyền tác giả) và nhãn hiệu giúp chủ sở hữu lưu ý trong việc sử dụng hợp lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp. Việc sử dụng nhãn hiệu không đúng cách có thể làm loãng nhãn hiệu đó. Một nhãn hiệu bị pha loãng trở nên chung chung và có thể không còn khả năng xác định hoặc phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một công ty. Không xử lý các vi phạm hoặc biện pháp xử lý không đạt được hiệu quả cũng góp phần thúc đẩy sự pha loãng.
Quý Khách vui lòng liên hệ Sofin Legal:
Hotline: 0902533248 / email: sofin.legal@gmail.com
để được giải đáp các thắc mắc và tư vấn chi tiết về thủ tục đăng ký và thực thi quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu và quyền tác giả. Trân trọng cảm ơn và hân hạnh được đồng hành cùng Quý khách hàng.