Quyền tiếp cận thông tin về đất đai
Theo quy định của Hiến pháp 2013, công dân có quyền tiếp cận thông tin và được quy định cụ thể theo Luật Tiếp cận thông tin 2016, theo đó, công dân được phép tiếp cận với thông tin (tin, dữ liệu được chứa đựng trong văn bản, hồ sơ, tài liệu có sẵn, tồn tại dưới dạng bản viết, bản in, bản điện tử, tranh, ảnh, bản vẽ, băng, đĩa, bản ghi hình, ghi âm hoặc các dạng khác do cơ quan nhà nước tạo ra) của cơ quan nhà nước, trừ trường hợp đó là thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội…; thông tin thuộc bí mật công tác; thông tin về cuộc họp nội bộ của cơ quan nhà nước; tài liệu do cơ quan nhà nước soạn thảo cho công việc nội bộ và các thông tin được tiếp cận có điều kiện. Tại Luật Đất đai 2013, cũng đã có những quy định chi tiết về nghĩa vụ công bố thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cơ quan liên quan và quyền tiếp cận các thông tin này của người dân.
Tuy nhiên, trên thực tế trong trong lĩnh vực đất đai còn nhiều trường hợp người dân chưa thực sự hiểu rõ cách thức để tiếp cận các thông tin được công bố công khai này; thông tin đăng tải đôi khi còn mập mờ, gián đoạn, chưa rõ ràng để mọi người có thể tiếp cận; một bộ phận công chức còn xem nhẹ việc cung cấp thông tin, không xem đó là trách nhiệm của mình, vấn đề tiêu cực, quan liêu cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện quyền của người dân hay việc chế tài đối với các trường hợp bưng bít, gây khó dễ khi người dân muốn tìm hiểu thông tin về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vẫn chưa cụ thể, rõ ràng. Chính vì vậy, để bảo đảm quyền của người dân trong lĩnh vực này, nôi dung sau đây sẽ tóm lược một số điểm chính về quyền tiếp cận thông tin kế hoạch sử dụng đất hiện hành.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013, Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Theo quy định hiện hành, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện bao gồm các nội dung như sau:
a) Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b) Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c) Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;
d) Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
e) Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.
Trách nhiệm công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm
Toàn bộ nội dung kế hoạch sử dụng đất sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công bố công khai theo quy định sau đây:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Việc công bố công khai được thực hiện chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
- Việc công khai được thực hiện trong suốt thời kỳ kế hoạch sử dụng đất.
Hồ sơ kế hoạch sử dụng đất được công bố
Hồ sơ được công bố bao gồm: Văn bản phê duyệt (Quyết định phê duyệt của UBND cấp tỉnh), Báo cáo thuyết minh tổng hợp, Bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện và các bản đồ chuyên đề.